Để cụ thể hoá xem giữa lương nhận được khi đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan và mức chi phí cần chi trả cho 1 tháng thì trừ đi bạn sẽ thu về bao nhiêu tiền 1 tháng. Hãy tham khảo mức lương cơ bản khi đi XKLĐ.

Tìm hiểu sự khác nhau giữa chi phí sinh hoạt 3 miền ở Đài Loan

Là người Việt Nam đến Đài Loan học tập và làm việc, những điều mà bản thân cũng như các đồng hương khác cảm thấy trăn trở nhất trong lòng chính là sự thích nghi môi trường, rào cản ngôn ngữ và chi phí sinh hoạt cho cuộc sống thường nhật. Có thể hiểu rằng, gánh nặng cơm - áo - gạo - tiền luôn đè nặng đôi vai. Và đối với chi phí sinh hoạt, mỗi khu vực và vùng miền lại có sự khác biệt. Chúng ta thử tìm hiểu xem nhé!

Đài Loan được chia thành 3 vùng miền chính:

Khu vực miền Bắc bao gồm Thành phố Đài Bắc (Taipei), Thành phố Tân Bắc (New Taipei), Thành phố Đào Viên (Taoyuan), Thành phố Tân Trúc (Xinzhu), Huyện Tân Trúc (Xinzhu) và Huyện Nghi Lan (Yilan).

Khu vực miền Trung bao gồm Huyện Miêu Lật (Miaoli), Thành phố Đài Trung (Taichung), Huyện Chương Hóa (Changhua), Huyện Nam Đầu (Nantou), Huyện Vân Lâm (Yunlin).

Khu vực Miền Nam được hợp thành bởi bốn đơn vị hành chính lớn là Huyện Gia Nghĩa (Jiayi), Thành phố Đài Nam (Tainan), Thành phố Cao Hùng (Kaohsiung), Huyện Bình Đông (Pingtung).

Để so sánh sự khác biệt giữa 3 khu vực, chúng ta sẽ thảo luận ở 3 yếu tố:

- Miền Bắc: Đài Bắc và các thành phố lớn như New Taipei thường có chi phí nhà ở cao nhất. Ví dụ, mua một căn hộ 1 phòng ngủ ở trung tâm thành phố Taipei có giá khoảng 480,000 - 635,000 TWD một tháng. Còn với giá thuê thì dao động 20,000 - 40,000 TWD tùy thuộc vào tiện ích và vị trí cụ thể. Trong khi đó, ở các khu vực ngoại ô như New Taipei City, giá thuê có thể thấp hơn khoảng 15,000 - 25,000 TWD mỗi tháng.

- Miền Trung: Các thành phố như Taichung có mức giá nhà đất và thuê nhà cao hơn so với miền Nam, nhưng vẫn thấp hơn so với miền Bắc. Ví dụ, mua một căn hộ 1 phòng ngủ ở thành phố Taichung có giá khoảng 320,000 - 480,000 TWD một tháng. Giá thuê lại dao động từ 15,000 - 30,000 TWD mỗi tháng. Trong khi đó, ở các khu vực ngoại ô hoặc vùng ven thành phố giá thuê khoảng từ 10,000 - 20,000 TWD mỗi tháng.

- Miền Nam: các thành phố lớn như Kaohsiung và Tainan thường có chi phí nhà được thuê hoặc mua với giá cả phải chăng hơn so với hai khu vực khác. Ví dụ, mua một căn hộ 1 phòng ngủ ở thành phố Kaohsiung có giá khoảng 320,000 - 380,000 TWD một tháng. Nhưng thuê một căn hộ ở trung tâm thành phố Đài Nam có giá gần bằng khu vực Đài Trung từ 15,000 - 30,000 TWD mỗi tháng. Trong khi ở khu vực ngoại ô giá từ 5,000 đến 15,000 TWD mỗi tháng.

- Miền Bắc: Đài Bắc và các khu vực phía Bắc có giá thực phẩm cao nhất. Điều này do nhu cầu cao hơn từ dân số đông đúc và các cửa hàng thực phẩm được tập trung ở các khu vực đô thị. Chẳng hạn, một bữa cơm trưa truyền thống với cơm, thịt và rau có thể có giá khoảng 100 - 150 TWD.

- Miền Trung: Giá thực phẩm ở miền Trung có thể cao hơn một chút so với miền Nam do cơ sở hạ tầng giao thông không tốt, dẫn đến chi phí vận chuyển cao hơn. Một bữa ăn thông thường có thể có giá khoảng từ 80-120 TWD tùy thuộc vào loại hình nhà hàng và món ăn bạn chọn. Tuy nhiên, giá cả có thể thay đổi tùy thuộc vào khu vực cụ thể và tiện ích của nhà hàng.

- Miền Nam: Với một nền kinh tế nông nghiệp phát triển, miền Nam thường có các sản phẩm nông sản với giá cả hợp lý. Ví dụ, rau củ và trái cây có thể rẻ và dễ tìm thấy tại các chợ địa phương. Chi phí cho một bữa ăn có thể chỉ từ 60 - 100 TWD.

- Miền Bắc: Đài Bắc là trung tâm giao thông chính ở Đài Loan với mạng lưới tàu điện ngầm và đường cao tốc phát triển. Tuy nhiên, việc di chuyển có thể tốn kém hơn do mật độ dân số cao.  Chi phí đi lại có thể khoảng 20 - 40 TWD cho một chuyến đi bằng tàu điện ngầm hoặc xe buýt trong phạm vi một khu vực.

- Miền Trung: Các thành phố thường có mạng lưới giao thông phát triển, nhưng kẹt xe có thể xảy ra ở các điểm tập trung dân cư lớn. Một chuyến xe buýt có thể có giá từ 15 - 35 TWD cho mỗi chuyến, tùy thuộc vào quãng đường và loại hình xe buýt.

- Miền Nam: Giao thông thường thuận tiện hơn do có ít kẹt xe hơn. Đây cũng là lý do khiến việc sử dụng phương tiện công cộng như xe buýt hoặc xe đạp trở nên phổ biến. Một chuyến xe buýt có giá tương đương Đài Trung từ 15 - 35 TWD.

Ubike là phương tiện di chuyển khá phổ biến

Tóm lại, sự hiểu biết cơ bản về sự khác biệt này có thể giúp chúng ta lựa chọn nơi sinh sống và làm việc phù hợp nhất với túi tiền và lối sống của mình. Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Tùy vào khu vực hoặc thời điểm mà có sự thay đổi. Hy vọng thông tin về so sánh chi phí sinh hoạt ở 3 miền Đài Loan sẽ hữu ích đối với bạn. Nếu có thêm câu hỏi hoặc thông tin cần giúp đỡ, hãy cho chúng tôi biết!

Chi phí sinh hoạt ở Đài Loan có phần thấp hơn so với các nước thuộc khu vực Châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản cũng như các nước Châu Âu bởi mức sống ở Đài Loan hầu như tương đương (có thể nhỉnh hơn một chút) với Việt Nam. Nếu các bạn sinh viên còn băn khoăn về số tiền cần chuẩn bị thì bài viết dưới đây, Taiwan Diary sẽ giúp bạn ước tính trước chi phí sinh hoạt ở Đài Loan.

I. Các chi phí sinh hoạt ở Đài Loan khi đi du học:

Tùy vào trường và hệ đào tạo mà có học phí khác nhau, trường Công lập & trường Tư nhân cũng không có sự chênh lệch học phí quá nhiều.

Chương trình Đại học – Thạc sĩ – Tiến sĩ – Vừa Học Vừa Làm mỗi năm có 2 kỳ, bắt đầu vào tháng 2 và tháng 9. Riêng Chương trình Ngôn ngữ mỗi học kỳ từ 2-3 tháng, một năm có 4 kỳ. Để biết thêm chi tiết về học phí của từng trường, bạn có thể tham khảo thêm tại Website của trường đó.

Rất nhiều trường ở Đài Loan có chế độ học bổng đa dạng và Chính phủ Đài Loan cũng có nhiều chính sách học bổng dành cho du học sinh nói chung và du học sinh Việt Nam nói chung. Bạn có thể săn học bổng để giảm nhẹ chi phí, thậm chí còn được trợ cấp hàng tháng nếu đạt được học bổng có giá trị cao. Tuy nhiên sẽ có trường hợp bạn nộp học phí trước rồi sẽ được hoàn học bổng sau.

Phí bảo hiểm Bảo hiểm Y tế toàn dân – National Health Insurance (NHI) cho du học sinh quốc tế cần đóng là 749 NTD/ 1 tháng, tương đương với 4.494 NTD mỗi học kỳ (~ 4 triệu VNĐ)

Đối với sinh viên vừa nhập học chưa có thẻ cư trú (ARC) có thể mua Bảo hiểm Quốc tế có thời hạn bảo hiểm kéo dài ít nhất đến khi bạn nhận được thẻ cư trú (ARC) hoặc một phương án tiện hơn đó là mua Bảo hiểm Y tế/ Bảo hiểm Tai nạn từ trường.

Với thời hạn thẻ cư trú 1 năm thì chi phí làm thẻ khoảng 1.000 NTD (Khoảng 800 nghìn VNĐ)

Chi phí sinh hoạt 1 tháng tại Đài Loan

Bên cạnh việc thắc mắc về công việc khi sang Đài Loan như nào và mức lương nhận được ra sao. Thì chi phí sinh hoạt 1 tháng tại Đài Loan cũng là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Chi phí thường xoay quanh những vấn đề sau:

Không giống như Nhật Bản hay Hàn Quốc, tại Đài Loan giá cả các mặt hàng về ăn uống cũng tương đương với Việt Nam. Dù là bạn mua về tự chế biến, ăn tại ký túc xá hay đến các cửa hàng tiện lợi…. Tất cả đều có giá khá ok.

+ Mỳ lạnh giá chỉ tương đương 40 – 50 đồng Đài tệ. Và quy đổi ra tiền Việt Nam thì khoảng 30 – 40 nghìn VNĐ

+ Mỳ tôm là 7 đồng Đài Tệ tương đương với 5 nghìn VNĐ

+ Đồ ăn nhanh cũng không đắt lắm, khoảng 110 – 160 tệ giá khoảng 85 – 120k. Các món ăn vặt như ngô nướng, khoai lang chiên… giá khoảng 35 – 60 tệ tức là khoảng 27 – 47k.

chi phí sinh hoạt 1 tháng tại Đài Loan là bao nhiêu?

Khi đến 1 nơi đất khách quê người lúc đầu bạn sẽ nghĩ mình không đi đâu ngoài đi làm và về phòng. Nhưng sau 1 thời gian đã quen chắc chắn bạn muốn đi đây đi đó để xem có gì khác so với Việt Nam hay không.

Và dĩ nhiên, không có gì là miễn phí cả, bạn đi tất nhiên sẽ phải mất thêm chi phí đi lại trong trường hợp bạn không có xe máy, xe đạp….

Nếu như ở Việt Nam muốn đi xe bus bạn có thể mua vé tháng, vé ngày hoặc trả tiền theo lượt. Ở Đài Loan bạn có thể mua vé lẻ dạng token hoặc mua thẻ nạp tiền (bạn nên dùng loại vé này sẽ tiện hơn và tiết kiệm hơn).

Thậm chí là bạn có thể đi taxi bởi nó cũng không quá đắt vì tài xế rất thích kiểu ghép xe để chạy. Như vậy bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí.

chi phí đi Đài Loan là bao nhiêu? ngoài chi phí sinh hoạt hàng tháng thì người lao động cũng phải bỏ chi phí cho các khoản khấu trừ khi làm việc tại Đài Loan.